企業が個人と業務提携契約に関する

2024年12月26日、税務総局は文書6274/TCT-CSを発行し、事業協力に関する税制上について次のように指針を示す。

企業が個人と業務提携契約(以下は契約と呼ぶ)を結び、顧客向けに共同でサービスを提供する場合(売上分配型の業務提携契約)

  • 企業が顧客に対して付加価値税(VAT)のインボイスを発行し、個人が契約の売上に基づいて一定の割合(%)を受け取る場合、契約に基づいて企業は個人所得税(PIT)を源泉徴収し、個人に代わって申告・納税する責任がある。税率は、2021年6月1日付けの財務省通達40/2021/TT-BTCの附則Iに規定された業種別の割合に従う。
  • 契約に基づき個人に支払われる費用については、支出証明書を根拠として、支出が企業の生産・営業活動に関連している場合、損金算入費用になる。
  • 企業が個人事業主や家庭経営者と行われる場合、税務管理法の51条5項に基づき、個人事業主や家庭経営者の事業活動と提携事業は同様の場合、企業と個人は実際の業務提携結果に基づいて自ら税金を申告することが求められる。

OFFICIAL LETTER 6274/TCT-CS OF THE GENERAL TAX DEPARTMENT ON TAX POLICY RELATED TO BUSINESS COOPERATION

On December 26, 2024, the General Department of Taxation issued Official Letter No. 6274/TCT-CS providing guidance on tax policy issues related to business cooperation. Specifically:

In the case where a company signs a business cooperation contract with an individual to jointly provide services to customers, and the business cooperation contract is in the form of the company issuing value-added invoices to customers while the individual receives a percentage of the contract value (revenue-sharing business cooperation model), then:

  • Distributing revenue to the individual under the business cooperation contract, the company is responsible for withholding personal income tax (PIT) and declaring and paying taxes on behalf of the individual at the applicable percentage rate on the revenue the individual receives, in accordance with the business sectors specified in Appendix I issued with Circular No. 40/2021/TT-BTC dated June 1, 2021, of the Ministry of Finance.
  • Regarding the deduction of expenses for payments to partners under the business cooperation contract: Payments made to partners under a business cooperation agreement can be considered deductible expenses for calculating corporate income tax (CIT), provided they are supported by appropriate documentation and are directly related to the company’s production and business activities.
  • In the case where an organization cooperates with an individual who is a business household or operates under the provisions of Clause 5, Article 51 of the Tax Administration Law, and the individual has a business sector that is operating alongside the business sector in the cooperation with the organization, both the company and the individual must independently declare taxes based on the actual results of their business cooperation, in accordance with the applicable regulations.

CÔNG VĂN 6274/TCT-CS CỦA TỔNG CỤC THUẾ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP TÁC KINH DOANH

Ngày 26/12/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 6274/TCT-CS hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế liên quan đến hợp tác kinh doanh. Cụ thể:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng, cá nhân được hưởng tỷ lệ % giá trị hợp đồng (hợp tác kinh doanh theo hình thức chia doanh thu) thì:

  • Khi chia doanh thu cho cá nhân theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế thay cho cá nhân với mức tỷ lệ % trên doanh thu cá nhân được hưởng tương ứng theo từng ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
  • Về việc tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi trả cho đối tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh: Căn cứ chứng từ chi theo hợp đồng hợp tác kinh doanh và khoản chi này có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
  • Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thỉ tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.